Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có dịch bệnh và số ca nhiễm Bùng_phát_coronavirus_Trung_Quốc_2019-2020

Dưới đây là danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có người nhiễm COVID-19 và tổng số ca nhiễm tính từ ngày 17 tháng 11 năm 2019 đến ngày 10 tháng 11 năm 2021 được cập nhật bởi Worldometer cùng Đại học Johns Hopkins (Mỹ).[29][30]

Đại dịch COVID-19 theo quốc gia và vùng lãnh thổ
Địa điểm[lower-alpha 4]Xác nhận[lower-alpha 5]Tử vongHồi phục
Tổng quốc giavùng lãnh thổ (223)[32]251.562.6005.079.905227.778.939
Hoa Kỳ[lower-alpha 6]47.535.536778.31637.604.540
Ấn Độ[33]34.386.786461.82733.776.053
Brasil21.897.025609.75621.100.888
Vương quốc Anh9.366.676142.1247.665.532
Nga8.873.655249.2157.619.596
Thổ Nhĩ Kỳ8.288.16572.5107.766.118
Pháp7.232.157118.0236.984.114
Iran6.004.460127.5515.629.596
Argentina5.299.418116.1655.166.251
Tây Ban Nha5.032.05687.5584.883.752
Colombia5.019.158127.6104.862.352
Đức4.830.13597.3554.415.900
Ý4.808.047132.3914.578.669
Indonesia4.248.843143.5784.095.663
México3.831.259290.1103.195.737
Ba Lan3.125.17977.9802.758.458
Ukraina3.107.48973.3902.537.565
Nam Phi2.924.31789.3872.818.612
Philippines2.806.69444.5672.731.583
Malaysia2.510.85229.3492.419.743
Hà Lan2.224.09618.6122.005.108
Peru2.208.891200.5020
Iraq2.065.12723.3992.017.823
Thái Lan[34]1.989.47319.8261.873.184
Cộng hòa Séc[35]1.828.44031.1731.692.237
Canada1.737.43429.2171.684.356
Nhật Bản1.724.31918.3131.702.668
Chile1.713.18837.8831.624.554
România1.718.72651.4831.521.696
Bangladesh1.571.43427.9041.535.390
Bỉ[36]1.438.83026.2001.230.086
Israel1.335.0518.1241.320.552
Pakistan1.278.11428.5661.226.590
Serbia1.192.47610.5341.075.256
Thụy Điển[37]1.179.19215.0321.143.414
Bồ Đào Nha1.099.30718.2171.047.347
Việt Nam[38]984.80522.686842.800
Cuba[lower-alpha 7]956.9198.270946.063
Kazakhstan951.66712.320906.190
Maroc947.61014.726929.127
Hungary914.58631.521811.266
Áo899.77711.554808.984
Thụy Sĩ[39]897.07711.310835.095
Jordan880.94311.156843.602
Nepal815.37211.454796.306
Hy Lạp[40]801.20816.414714.806
Gruzia761.06710.584696.921
UAE740.5722.142735.074
Tunisia713.35225.281687.018
Liban647.7788.556621.624
Bulgaria643.00325.555502.396
Belarus[41]617.7194.773593.702
Guatemala606.74315.520588.040
Costa Rica563.2907.176519.077
Azerbaijan550.4467.320511.400
Ả Rập Xê Út549.0228.806537.990
Sri Lanka546.47313.892522.184
Slovakia526.60813.314447.012
Bolivia519.66918.976480.420
Ecuador519.56032.989443.880
Myanmar508.59118.855480.220
Croatia507.5359.605467.549
Ireland477.8785.492399.158
Panama473.7187.338464.753
Paraguay461.46616.272444.773
Litva430.8556.175386.866
Palestine425.8304.465417.606
Venezuela415.2004.985400.860
Kuwait412.8932.462410.135
Đan Mạch[42]407.4172.742376.978
Uruguay395.6106.093387.392
Dominicana390.0584.154381.384
Hàn Quốc385.8313.012352.940
Honduras376.67610.336116.898
Mông Cổ369.3031.840313.256
Ethiopia367.6476.561343.546
Libya362.3185.226309.980
Slovenia360.6144.855318.068
Moldova348.5888.193327.369
Ai Cập[43][lower-alpha 8]339.33519.186284.366
Armenia322.3646.762285.057
Oman304.3894.113299.795
Bahrain277.1131.393275.404
Bosna260.83711.869192.218
Kenya253.8795.314247.458
Qatar240.247611238.183
Latvia233.6983.561200.413
Singapore224.200523198.099
Na Uy220.51392488.952
Nigeria212.8292.914204.379
Zambia209.9183.664206.091
Algérie[44]207.3855.950142.332
Estonia206.9721.623176.717
Bắc Macedonia206.9107.255191.649
Botswana193.4492.409188.361
Albania190.1252.970178.998
Uzbekistan188.3981.343184.507
Úc[45]184.0951.858160.611
Kyrgyzstan181.9362.691176.323
Phần Lan165.3021.20946.000
Afghanistan156.3977.290128.982
Mozambique151.3821.934151.382
Montenegro149.7292.169141.940
Zimbabwe133.2424.691128.153
Ghana130.6081.203128.131
Namibia129.0233.564125.265
Uganda126.6443.23096.907
Síp124.22557790.755
Campuchia119.2272.840115.591
El Salvador116.2583.69098.091
Cameroon104.3481.73180.433
Rwanda[46]100.0001.33545.516
Trung Quốc[47][lower-alpha 9]97.9394.63692.081
Jamaica89.7882.29359.473
Maldives89.12624686.787
Luxembourg83.47985280.175
Sénégal73.9421.88172.048
Angola64.7621.72361.092
Malawi61.8212.30258.315
Bờ Biển Ngà61.44270060.251
Trinidad và Tobago59.9631.79452.411
CHDC Congo57.6381.09950.930
Réunion55.86537654.058
Guadeloupe54.7377442.250
Fiji52.29867550.111
Suriname49.8121.12229.510
Lào48.892896.558
Eswatini46.4621.24445.201
Syria45.4682.63727.217
Guyane thuộc Pháp45.24531611.254
Martinique43.881700104
Madagascar43.63296441.322
Sudan40.2383.09932.905
Polynésie thuộc Pháp40.17863633.500
Cabo Verde38.26435037.837
Malta37.96646236.705
Mauritanie37.75580236.247
Gabon36.31025929.341
Guyana36.25794532.713
Papua New Guinea31.89341329.379
Guinée30.70938729.626
Belize28.16250925.511
Tanzania26.1967250
Togo26.12524325.798
Bénin24.80416124.346
Haiti24.23370220.551
Somalia22.6931.29410.767
Bahamas22.54465721.406
Seychelles22.22011921.952
Lesotho21.68565812.804
Mayotte20.7091852.964
Barbados20.67618312.936
Burundi20.13638773
Đông Timor19.80412219.672
Mauritius18.9792401.854
Cộng hòa Congo18.15330912.421
Curaçao17.16217516.894
Tajikistan17.08612416.960
Nicaragua16.6992074.225
Mali16.46857914.772
Đài Loan16.45184815.500
Aruba16.01117215.702
Andorra15.71713015.392
Burkina Faso15.10321414.661
Iceland14.7573413.463
Quần đảo Eo biển13.96810012.946
Brunei13.7829312.603
Djibouti13.49318613.277
Guinea Xích Đạo13.45916813.044
Saint Lucia12.74826412.127
Nam Sudan12.51713312.169
Hồng Kông12.37021312.036
Cộng hòa Trung Phi11.5791006.859
Nouvelle-Calédonie11.40427155
Đảo Man10.046609.647
Gambia9.9793419.622
Yemen9.8911.9156.571
New Zealand7.922324.923
Eritrea6.979476.784
Niger6.5312236.142
Sierra Leone6.3961214.390
Gibraltar6.206985.845
Guiné-Bissau6.1501435.737
Grenada5.8632005.582
Liberia5.8172875.458
Bermuda5.6881065.520
San Marino5.598925.439
St. Vincent5.123693.947
Tchad5.1051754.874
Dominica5.070334.683
Sint Maarten4.517754.415
Comoros4.3321474.115
Antigua và Barbuda4.0911053.852
Saint-Martin3.872561.399
São Tomé3.730563.641
Liechtenstein3.703613.530
Monaco3.451363.372
Qđ Turks và Caicos3.011232.935
Quần đảo Faroe2.73162.083
Qđ Virgin thuộc Anh2.725372.649
Saint Kitts và Nevis2.717252.595
Quần đảo Cayman2.67621.074
Bhutan2.62332.614
Caribe thuộc Hà Lan2.511202.399
Saint Barthélemy1.5896462
Anguilla1.0391958
Greenland9220820
Wallis và Futuna4457438
Ma Cao77075
Quần đảo Falkland72068
Montserrat41138
St Pierre và Miquelon32032
Thành Vatican27027
Quần đảo Solomon20020
Tây Sahara1018
Palau808
Vanuatu613
Quần đảo Marshall404
Samoa303
Kiribati202
Saint Helena202
Micronesia101
Tonga100
Tính đến ngày 10 tháng 11 năm 2021 · Diễn biến: Trung Quốc, khác

Các ca nghi nhiễm đầu tiên ở Vũ Hán (Trung Quốc) được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, với các triệu chứng đầu tiên xuất hiện khoảng hơn ba tuần trước đó (ngày 8 tháng 12 năm 2019). Chợ hải sản Hoa Nam, nơi được giới chức y tế địa phương cho là địa điểm bùng phát dịch bệnh đầu tiên, đã bị đóng cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và các bệnh nhân có các triệu chứng được cách ly. Hơn 700 người, bao gồm hơn 400 nhân viên y tế, những người tiếp xúc gần gũi với người bị nghi ngờ mắc bệnh sau đó đã được theo dõi. Với sự phát triển một phương pháp xét nghiệm phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược đã chẩn đoán cụ thể để phát hiện người nhiễm virus, 41 người ở Vũ Hán đã được xác nhận là bị nhiễm virus 2019-nCoV, trong đó có hai người được báo cáo là một cặp vợ chồng mà một trong hai người chưa bao giờ đến khu chợ, ba người khác là thành viên trong cùng gia đình đó và làm việc tại quầy hải sản ở chợ.

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2020, ca tử vong đầu tiên là một người đàn ông 61 tuổi ở Vũ Hán. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2020, chính quyền Trung Quốc thông báo rằng có một người đàn ông 69 tuổi khác được xác nhận mắc bệnh, cũng ở Vũ Hán, đã chết vào ngày trước đó.[14][48]

Vì đến ngày 14 tháng 1 năm 2020 việc lây truyền từ người sang người không được loại trừ, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo rằng một vụ dịch rộng hơn có thể xảy ra.[49] Từ 14 đến 22 tháng 1 năm 2020, các trường hợp nhiễm bệnh đầu tiên được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục đầu tiên bao gồm 3 phụ nữ và 1 đàn ông ở Thái Lan, 1 đàn ông ở Nhật Bản, 1 phụ nữ ở Hàn Quốc, 1 phụ nữ ở Đài Loan, 1 đàn ông ở Hồng Kông, 1 phụ nữ ở Ma Cao và 1 đàn ông ở Hoa Kỳ.[15][16][17][50][51] Dựa trên những diễn biến và giả định như thống kê du lịch quốc tế, các nhà khoa học Anh ngày 17 tháng 1 ước tính rằng số ca nhiễm virus thực sự có thể vào khoảng 1.700. Trong khi đó, tính đến ngày 18 tháng 1, số trường hợp được xác nhận trong phòng thí nghiệm là 65, bao gồm 62 ở Trung Quốc, hai ở Thái Lan và một ở Nhật Bản. Cũng có những lo ngại về việc lây rộng hơn nữa trong mùa du lịch cao điểm của Trung Quốc vào dịp Tết Nguyên Đán.[52]

Ngày 20 tháng 1, Trung Quốc thông báo tình hình dịch bệnh ngày càng lây lan nhanh chóng, cụ thể: 140 bệnh nhân mới, bao gồm hai người ở Bắc Kinh và một người ở Thâm Quyến.[53] Tính đến ngày 22 tháng 1, số trường hợp được xác nhận mắc bệnh trong xét nghiệm là 550, gồm 541 người ở Trung Quốc đại lục.[54][55][56][57][58][59][60][61] Trong giai đoạn đầu, số ca mắc bệnh tăng gấp đôi cứ sau hơn 7 ngày. Vào ngày 26 tháng 2 năm 2020, WHO báo cáo rằng, khi các trường hợp mới được báo cáo giảm ở Trung Quốc nhưng đột nhiên tăng ở Ý, Iran và Hàn Quốc. Và lần đầu tiên, số trường hợp mới bên ngoài Trung Quốc đã vượt quá số trường hợp mới ở Trung Quốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2020.[62]

Các ca 2019-nCoV ở Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Ma CaoĐài Loan
  Xác nhận từ 1–9 ca
  Xác nhận từ 10–99 ca
  Xác nhận từ 100–999 ca
  Xác nhận từ ≥1000 ca

Các trường hợp tử vong được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục tính đến ngày 3 tháng 3 năm 2020 bao gồm 1 đàn ông người Vũ Hán tại Philippines,[63] 2 người tại Hồng Kông, một bà cụ ngoài 80 tuổi, 1 cụ già 80 tuổi và 3 người khác tại Nhật Bản,[64] 1 trường hợp ở Đài Loan, 1 người tại Hoa Kỳ, 2 người Nhật ngoài 80 tuổi và 4 người khác trên tàu du lịch Diamond Princess, một người đàn ông Trung Quốc và một người khác ở Pháp, 77 người tại Iran, 29 người ở Hàn Quốc và 52 ở Ý.[65]

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO tuyên bố COVID-19 là "đại dịch toàn cầu", trước bối cảnh số ca nhiễm trên toàn cầu đã vượt mốc 126.000 và dịch đã lan ra 123 quốc gia và vùng lãnh thổ.[8]

Tính đến tháng 5 năm 2021, số ca nhiễm đã vượt quá 150.000.000 ca nhiễm và đang gia tăng nhanh chóng.

Tử vong

Ca tử vong đầu tiên được ghi nhận vào ngày 9 tháng 1 năm 2020 tại Vũ Hán.[66] Theo dõi 17 bệnh nhân tử vong đầu tiên ở Trung Quốc thống kê đến ngày 22 tháng 1 năm 2020, thời gian bắt đầu mắc COVID-19 đến khi tử vong nằm trong khoảng 6 đến 41 ngày, với số trung vị là 14 ngày.[67] Theo đài Trung ương Trung Quốc NHC, tính đến ngày 2 tháng 2 năm 2020, phần lớn ca tử vong (trên tổng số 490 ca) có độ tuổi cao – khoảng 80% ca là người có độ tuổi lớn hơn 60, và 75% trong số họ có bệnh lý nền như bệnh tim mạchđái tháo đường.[68]

Ca tử vong do/với SARS-CoV-2 ngoài Trung Quốc đầu tiên là tại Philippines vào ngày 1 tháng 2,[69][70][71][72] và ca tử vong đầu tiên ngoài châu Á (tại Pháp) là vào ngày 15 tháng 2 năm 2020.[73] Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2020, hơn chục người đã tử vong tại Iran, Hàn QuốcÝ.[74][75][76] Sau đó thêm các ca tử vong do coronavirus cũng được báo cáo tại Bắc Mỹ, Úc, San Marino, Tây Ban Nha, Iraq, và Anh Quốc[77] và có thể cả CHDCND Triều Tiên.[78]

Tính đến ngày 9 tháng 7 năm 2021[cập nhật][79], số ca tử vong trên toàn cầu do hoặc có liên quan tới COVID-19 đã hơn 4 triệu người[80][81].

Hôm 12-5, The New York Times đưa tin người dân nghèo ở các vùng nông thôn Ấn Độ đang vứt thi thể các bệnh nhân tử vong vì Covid-19 xuống sông vì chi phí hỏa táng đã tăng vọt.

Các nhà chức trách tin rằng đó là những gì đã xảy ra khi dân làng ở miền bắc Ấn Độ phát hiện ra hàng chục xác chết trôi dạt vào bờ sông Hằng dọc theo ranh giới BiharUttar Pradesh, hai bang nơi dịch Covid-19 đang hoành hành khốc liệt.

Người dân đã tìm thấy các thi thể vào tối 10-5 ở Chausa, một ngôi làng ven sông ở Bihar. Những người hiếu kỳ chen chúc xung quanh các thi thể trôi cập mé sông.

Một số quan chức cho biết khoảng 30 thi thể đã được phát hiện. Các nhân chứng khác đưa ra con số nhiều hơn là 100. Một số người dân trong khu vực có phong tục cột đá vào thi thể thả xuống sông Hằng, con sông linh thiêng nhất theo quan niệm của Ấn Độ giáo. Nhưng các nhà chức trách nghi ngờ rằng nhiều người trong số này đã chết vì Covid-19.

Arun Kumar Srivastava, một bác sĩ ở Chausa cho biết: "Tôi chưa bao giờ nhìn thấy nhiều thi thể như vậy, có khả năng một số là nạn nhân của đại dịch Covid-19.

  • Bản đồ cho thấy số ca COVID-19 được xác nhận từ ngày 12 tháng 1 đến ngày 29 tháng 2 năm 2020
  • Số ca tại Trung Quốc đại lục (Xem chi tiết tại đây)
  • Số ca ngoài Trung Quốc
  • Biểu đồ dạng bán logarit tỷ lệ mắc bệnh tích lũy (cumulative incidence) các trường hợp được xác nhận và tử vong ở trong lãnh thổ Trung Quốc và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW)[82][83]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số ca mới xác nhận theo ngày và theo khu vực: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (bao gồn cả Hồ Bắc), và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW), và toàn bộ thế giới[83][84]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số trường hợp tử vong hàng ngày theo vùng: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (trừ Hồ Bắc), ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW) và toàn bộ thế giới[83][84]
  • Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi ở Trung Quốc. Dữ liệu đến hết ngày 11 tháng 2 năm 2020.[85]
  • Mức độ nghiêm trọng của các trường hợp được chẩn đoán COVID-19 tại Trung Quốc[86]